Transcript for:
Khái niệm và Cấu trúc Câu Điều Kiện

Trong 2 câu điều kiện dưới đây, câu nào đúng ngữ pháp? A If he was good, he got candies. B. If he were good, he would get candies. Nếu bạn chọn A, video này dành cho bạn. Nếu bạn chọn B, video này cũng dành cho bạn nốt. Vì cả A và B đều đúng ngữ pháp hết. Chào các bạn! Trong video này, tôi sẽ giới thích ngọn ngành tại sao cả 2 câu điều kiện kia đều đúng, cũng như hướng dẫn các bạn cách ghi nhớ công thức và cách dùng các loại câu điều kiện căn bản lẫn hỗn hợp qua những bài hát tiếng Anh, kiểu như vầy nè. Vậy là xong, công thức và cách dùng của câu điều kiện loại 0. Làm thế nào mà chỉ bằng cách thuộc những câu hát có sử dụng câu điều kiện là có thể nhớ cách dùng và công thức của câu điều kiện thì tôi sẽ nói chi tiết sau. Trước tiên, các bạn phải biết câu điều kiện là gì đã. Câu điều kiện được dùng để đưa ra giả định và câu điều kiện thường có 2 mệnh đề. Mệnh đề chính chỉ kết quả và mệnh đề phụ tức mệnh đề if là mệnh đề chứa điều kiện. Vậy, mệnh đề chính không chứa if nha. Chứa đây tức là mệnh đề đó được bắt đầu bằng if. Vị trí của 2 mệnh đề có thể thay đổi do nhau tùy thuộc vào ý của người dùng. Nếu muốn nhấn mạnh kết quả thì ta đưa mệnh đề chính lên trước, còn nếu muốn nhấn mạnh vào điều kiện hoặc giá định thì ta sẽ đưa mệnh đề để if lên trước. Vậy, câu điều kiện sẽ có dạng nếu A thì B. Chữ thì mà khi ta dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt chính là dấu phẩy này. Còn nếu đảo vị trí lại B nếu A, lúc này không cần dấu phẩy ngăn cách giữa 2 mệnh đề nữa. Chính chữ if đã phân tách rõ ràng 2 phần của câu điều kiện rồi. Chính vì có 2 mệnh đề như vậy mà đôi khi chúng ta sẽ nhớ lộn và lấy công thức của mệnh đề chính gán cho mệnh đề if hoặc ngược lại. Thậm chí đôi khi các bạn còn có thể lộn giữa các loại với nhau nữa. Mà câu điều kiện thì có đến 4 loại căn bản lận. Chưa kể đến những loại râu riêng khác như câu điều kiện hỗn hợp 23, câu điều kiện hỗn hợp 32, các loại câu điều kiện đặc biệt, mỗi loại lại có những lưu ý đặc trưng riêng. Bằng những câu hát tiếng Anh đã trở nên bất hủ, chúng ta sẽ nhớ lộn và lấy công thức của mệnh đề chính gán cho mệnh đề. sẽ chinh phục tất cả các loại câu điều kiện trong chương trình phổ thông. Rồi, bây giờ cùng vô phần 1 nào. Câu điều kiện loại 1. Công thức. Chỉ cần nhớ câu điều kiện. Các bạn có thể nhớ like và share video này để ủng hộ kênh của mình nhé. Nói ngắn gọn thì, vấp 0 là cách tôi ký hiệu cho động từ nguyên mẫu không có 2, hay mình còn gọi là bare infinitive. Một ví dụ khác nè. Các bạn có thể thấy là, ở cả 2 bài hát ví dụ cho câu điều kiện loại 1, thì cấu trúc của mình chính đều là will cộng vấp 0. Tuy nhiên, Vẫn còn những biến thể khác của câu điều kiện lời 1 nữa. Đó là lý do tại sao tôi sẽ thay đổi một xíu ở công thức của câu điều kiện lời 1 ở mệnh đề chính thành. Chủ ngữ cộng will hoặc can hoặc may v.v. Tuy vào ngữ cảnh mà ta sẽ có sự lựa chọn các từ này cho phù hợp. Với will nghĩa là sẽ, can và may nghĩa là có thể. Ví dụ như hai câu hát sau. You can win if you want, if you want it you will win. Các bạn thấy đó, hai câu hát ở cạnh nhau trong cùng một bài hát, nhưng câu ở trên dùng can cho mình là chính, còn câu ở dưới dùng will, với nghĩa là bạn có thể thắng nếu bạn muốn, nếu bạn muốn thì bạn sẽ thắng. Thêm một lưu ý nữa là trong hai câu hát này, vị trí của mình để chính và mình để if được đổi cho nhau. Câu thì nhấn mạnh kết quả, câu thì nhấn mạnh điều kiện. Ý là chỉ cần bạn muốn, kiểu gì bạn cũng sẽ làm được. Nhớ nha, kiểu gì bạn cũng có thể làm được nếu bạn thật sự muốn. Câu điều kiện ư, chuyện nhỏ. Các bạn cũng có thể thay will, can thành những từ khác cho phù hợp nhu cầu sử dụng như If you really want it, you should, must, fight for it. Nếu bạn thật sự muốn điều gì, bạn nên hoặc là phải đấu tranh vì điều đó. Vậy, tóm lại, công thức của câu điều kiện lời 1 sẽ là IF hiện tại đơn phải chủ ngữ cộng WILL hoặc CAN hoặc MAY v.v. cộng vớt 0. Viết thì dài dòng vậy thôi, chứ tôi không cổ suý chuyện các bạn học thuộc lòng công thức này đâu. Khô khen và chán lắm. Chỉ cần nhớ ở mình địa chính là chủ ngữ cộng will hoặc can cộng vớp 0 thôi và ngầm hiểu là can đại diện cho cả hòa hàng động từ khiếm khuyết ở hiện tại là được. Đó là công thức. Còn cách dùng của câu điều kiện loại 1 thì sao? Ta sẽ dùng câu điều kiện loại 1 nếu đó là giả định về việc có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai. Để có thể ghi nhớ cách dùng lẫn cấu trúc của câu điều kiện loại 1 dễ dàng, ngoài việc nhớ những câu hát, thì tự đặt một câu liên quan đến bản thân cũng sẽ rất hiệu quả. Chẳng hạn như, nếu mỗi ngày tôi học một từ tiếng Anh mới, thì tôi sẽ biết thêm 365 từ mới sau một năm. If I learn a new word a day, I will gain 365 new words after a year. Hoặc, if you share this video to your friends and or your relatives, many people may find something useful for themselves. Nếu bạn chia sẻ video này đến bạn bè và hoặc người thân của mình, nhiều người có thể sẽ thấy gì đó hữu ích với họ. Một lưu ý nâng cao xíu của câu điều kiện lời 1 cho bạn nào muốn biết thêm nè. Câu điều kiện lời 1 cũng có thể viết rút gọn mình để if thành if cộng tính từ hoặc phép 3 nếu động từ chính ở mình để if là động từ be. Ví dụ, if necessary, you can call me anytime. Nếu cần thiết, bạn có thể gọi tôi vào bất kỳ lúc nào. Và câu này được rút gọn từ Nếu được trùng cảm hứng, bạn có thể tiến bộ đáng kể. Câu này cũng được viết rút gọn từ Vậy là xong câu điều kiện loại 1. Tiếp tục với câu điều kiện loại 2 nào. Câu điều kiện loại 2 Đầu tiên là công thức nè Cùng phân tích câu hát trên nào Trong mệnh đề if, ta thấy cụm I had to live my life without you near me dài dữ ha, nhưng bạn không cần bận tâm đến từng chi tiết của mệnh đề này đâu. Chỉ cần để ý đến thì đang dùng của mệnh đề là được. Trong mệnh đề if, ta thấy had là vớp 2 của have, vậy mệnh đề if đang được chia ở thì quá khứ đơn. Xuy ra, công thức của mệnh đề if sẽ là if cộng quá khứ đơn, mệnh đề còn lại có chủ ngữ cộng would cộng vớp 0. Xuy ra, công thức của mệnh đề chính sẽ là chủ ngữ cộng would cộng vớp 0. Vấp 0 Để dễ dàng nhớ các công thức Ta sẽ so sánh đối chiếu qua lại giữa các câu điều kiện Tương tự như câu điều kiện loại 1 Mình đề chính có công thức là chủ ngữ cộng will hoặc can cộng vấp 0 Thì câu điều kiện loại 2 Cũng có công thức là chủ ngữ cộng would hoặc could cộng vấp 0 Would và could Chính là dạng quá khứ của will và can Và Monday if của câu điều kiện loại 2 cũng ở dạng quá khứ đơn, tương ứng với câu điều kiện loại 1 thì Monday if cũng ở hiện tại đơn. Vậy, từ loại 1 sang loại 2 giống như một chuyến du hành vượt thời gian trở về quá khứ vậy. Nhớ như vậy thì sẽ nhớ lâu hơn và không bị lộn. Ta có câu điều kiện lời 1 là if hiện tại đơn phải chủ ngữ cộng will hoặc can cộng vấp 0 cùng du hành ngược thời gian nào. Chúng ta có câu điều kiện lời 2 là if cộng quá khứ đơn phải chủ ngữ cộng would hoặc can cộng vấp 0 cùng du hành ngược thời gian nào. could cộng vớp 0. Tuy nhiên, có một lưu ý quan trọng mà các bạn cần phải ghi nhớ, đó là trong câu điều kiện loại 2 ở mệnh đề if, ta sẽ luôn dùng were bất kể chủ ngữ là gì nếu động từ cần chia là động từ be, chứ không phải dùng was cho chủ ngữ số ít và dùng were cho chủ ngữ số nhiều như trong cách chia thông thường của thì quá khứ đơn. Cách dùng word cho tất cả các ngôi này đối với động từ be gọi là past substantive. Nói thêm cho các bạn nào thắc mắc thôi, chỉ chúng ta không cần nghiên cứu sâu về nó trong phạm vi video này ha. Đó là lý do cho việc câu B ở đầu video này đúng ngữ pháp. Một ví dụ khác đến từ ca khúc Soledad của Westlife. Ta có cấu trúc chủ ngữ cộng wood cộng bóp không cho mình để chính và quá khứ đơn của đồng từ can ở mình để if. Một ví dụ khác cho câu điều kiện loại 2 khi được sử dụng trong câu hỏi nè. Ở đây, màn đề chính Would you ever let me down được dùng chung cho cả 2 giả định luôn. Có lẽ là do con người chúng ta khá thích đưa ra những giả định cho những việc không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai, nên có khá khá các bài hát sử dụng có điều kiện loại hay như Hay là Và việc đưa ra giả định cho những chuyện không có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai chính là cách dùng của câu điều kiện loại 2. So sánh và đối chiếu với câu điều kiện loại 1 nào. Nếu câu điều kiện loại 1 được dùng để đưa ra những giả định và kết quả có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai thì câu điều kiện loại 2 đưa ra những giả định và kết quả không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai. Một trong những câu điều kiện loại hay mà bạn thường nghe nhất trong tiếng Anh lẫn tiếng Việt đó là Nếu tôi là bạn, thì tôi sẽ If I were you, I would Ví dụ, nếu tôi là bạn, thì tôi sẽ không bao giờ mua chiếc xe đó If I were you, I would never buy that car Hay, nếu tôi là bạn, thì tôi sẽ không bao giờ cho thằng đó mượn tiền đâu If I were you, I would not lend him money Và như lưu ý mà tôi vừa đề cập ở phần công thức của câu điều kiện loại 2, ta dùng were thay vì was cho dạng quá khứ của đồng từ be dù chủ ngữ ở đây là ai. Có một bài hát với giai điệu và ca từ ý nghĩa mà tôi rất thích đã sử dụng nhiều câu điều kiện. Đó là bài Tự Nguyện của nhạc sĩ Trương Quốc Khánh. Nếu là hoa, tôi sẽ làm một đoá hương dương Nếu là mây, tôi sẽ làm một vầng mây ấm Làm tôi sẽ chiếc cho quê hương Chúng ta cùng phân tích 3 dòng đầu nha Nếu là chim, nếu là hoa, nếu là mây, đây là những giải định không thể xảy ra ở hiện tại lẫn tương lai. Chúng ta sẽ không thể nào biến thành chim được, cũng không thể nào biến thành hoa hay biến thành mây được. Đó là lý do tại sao chúng ta sẽ sử dụng câu điều kiện lợi 2 cho những câu này. Bạn chỉ cần ghi nhớ cho bản thân mình một ví dụ yêu thích, rồi từ đó suy ngược lại công thức và cách dùng của câu điều kiện loại 2, thì sẽ không bao giờ quên kiến thức của chủ điểm ngữ pháp này nữa. Một lưu ý nâng cao của câu điều kiện loại 2 là thay vì dùng vấp 2 cho động từ thường ở mình đi if, chúng ta có thể dùng were to vấp 0 với mục đích là để nhấn mạnh tính bất khả thi của gia đình đó ở hiện tại hoặc tương lai. Khi đó, những câu ví dụ sẽ được viết thành Rồi, vậy là xong câu điều kiện loại 2. Tiếp tục với câu điều kiện loại 3 nào. Câu điều kiện loại 3. 1. Công thức. Với câu điều kiện loại 3 thì tôi không học như cách tôi đã dùng với câu điều kiện loại 1 và 2. Thay vào đó, tôi tự học bằng cách đặt ví dụ liên quan đến bản thân mình. Ví dụ như Nếu đã không có đại dịch COVID-19 thì tôi sẽ hoặc có thể đã không làm kênh 5 Plus English. Qua ví dụ trên, ta có thể rút ra công thức của câu điều kiện loại 3 là if cộng với quá khứ hoàn thành. Mình đề chính, chủ ngữ cộng would hoặc could cộng have với 3. Quay lại bản công thức của câu điều kiện loại 1 và 2 xíu nè. Ở câu điều kiện loại 1, mình đi if được chia ở hiện tại đơn. Thì ở câu điều kiện loại 2, mệnh địa x được chia ở quá khứ đơn tức lùi về quá khứ một bậc. Ở câu điều kiện loại 3, ta cũng tiếp tục lùi về quá khứ một bậc nữa tức là trước cả quá khứ. Mà như tôi đã giải thích ở video về thì quá khứ hoàn thành, thì quá khứ hoàn thành hay còn gọi là tiền quá khứ. Tiền có nghĩa là trước, tiền quá khứ là trước quá khứ. Bây giờ là đến mệnh địa chính của các loại câu điều kiện. Nếu câu điều kiện lợi 1 là chủ ngữ cộng will hoặc hand cộng vấp 0, thì câu điều kiện lợi 2 ta lùi về quá khứ. thành chủ ngữ cộng would hoặc could cộng vấp 0. Và vì would hoặc could không thể lùi thêm về quá khứ nữa như những động từ thường khác, nên để lùi tiếp would hoặc could về quá khứ, ta lùi vấp 0 về quá khứ. Vấp 0 mà lùi về quá khứ sẽ thành vấp 2. Nhưng nếu đặt vấp 2 sau would hoặc could thì ta sẽ sai ngữ pháp căn bản, vì sau would, could, động từ bắt buộc phải ở dạng nguyên mẫu. Để giải quyết vấn đề này, người ta dùng half cộng vớp 3 để thay thế cho vớp 2. Vậy, để nhớ công thức của cả 3 loại câu điều kiện, thì ta chỉ cần nhớ trật tự 1, 2, 3 tương ứng với thì trong các mệnh đề sẽ được lùi về quá khứ từng vật 1. Tương tự cách đối chiếu so sánh công thức của 3 câu điều kiện loại 1, 2 và 3. Ta cũng làm như vậy với cách dùng của 3 loại câu điều kiện. Lúc này, ta giải bộ 3 câu điều kiện này là 3 anh em. Câu điều kiện loại 1 là anh cả, còn câu điều kiện loại 2 và 3 là anh 2 và anh 3. Thằng anh cả câu điều kiện loại 1 là người thực tế nên chỉ đưa ra những giả định về việc có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai. Thằng anh 2 câu điều kiện loại 2 là tiếp người mơ mộng nên chỉ toàn đưa ra những giả định về những việc không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai. Thằng anh ba thì lại cứ hay tiếc núi về những điều đã xảy ra. Tối ngày cứ giá như, nên toàn giả định về những việc không thể xảy ra ở quá khứ. Ba anh em nhà câu điều kiện nói với nhau. Thằng câu điều kiện loại ba nói, nếu tôi đã học hành chăm chỉ hơn thì tôi đã không bị điểm kém. Đây là giả định về việc không thể xảy ra ở quá khứ. If I had studied harder, I wouldn't have got bad marks. Thôi, việc gì xảy ra là việc phải xảy ra, không tiếc nuối nữa, phải thực tế lên. Thằng anh cả câu được kiện lời 1 khuyên. Nếu mày học hành chăm chỉ hơn, thì mày sẽ có điểm tốt. If you study harder, you will get good marks. Thằng em câu điều kiện loại 3 vừa vui lên được xíu, thì thằng câu điều kiện loại 2 tạc cho một gá nước lạnh. Anh cả mày nói đúng đó. Đừng lười biến, để rồi một ngày tao phải thốt lên. Nếu mày chịu học hành chăm chỉ, thì mày sẽ có điểm tốt. Thì lúc đó hết cú rồi nha con. If you studied harder, you would get good marks. Vì đây là câu điều kiện loại 2, giả định về việc không thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai. Nghe xong câu đó, câu điều kiện loại 3 khóc hô hô luôn. Các bạn hãy cố gắng nhiều hơn và đặt ra những mục tiêu ngay từ bây giờ để không phải tiếc núi dùng câu điều kiện loại 3. Vậy là xong 3 anh em quan trọng nhất của gia đình câu điều kiện rồi, nhưng vẫn còn 1 thằng em Úc, khá giống thằng anh cả câu điều kiện loại 1, đó là câu điều kiện loại 0. Câu điều kiện loại không có lẽ không phải là câu dùng để đưa ra những giả định nữa, mà nó được dùng để đưa ra những hệ quả tất yếu cho từng điều kiện được nêu lên. Câu điều kiện loại không dùng để miêu tả những việc luôn luôn đúng hoặc đã luôn đúng. Ví dụ nè, nếu bạn trộn nước và dầu, dầu nổi. If you mix water and oil, oil flows. Nếu bạn trộn màu đỏ và màu xanh dương, bạn sẽ được màu tím. If you mix red and blue, you get purple. Đó là hai ví dụ cho điều luôn luôn đúng. Còn bây giờ là ví dụ cho những việc đã luôn luôn đúng. Khi còn nhỏ, nếu tôi buồn là tôi đi ngủ. As a child, if I was sad, I went to bed. Nếu nó ngoan, thì nó có kẹo. If he was good, he got candies. Và đây chính là lý do tại sao hai câu đầu video đều đúng ngữ pháp. Vì câu A dùng câu điều kiện loại 0, còn câu B thì dùng câu điều kiện loại 2. Ở câu điều kiện loại 2 thì ta dùng were bất kể chủ ngữ là gì nếu động từ chính là B. Còn ở câu điều kiện loại 0 thì B sẽ là am, is, are khi mà đề chính diễn tả sự thật hiển nhiên hoặc sự thật ở hiện tại. Và là was hoặc were khi mà đề if diễn tả sự thật ở quá khứ. A If he was good, he got candies. Trong quá khứ, cứ hãy mà nói ngoan là nó được cho kẹo. B. If he were good, he would get candies. Ở hiện tại, nếu nó chịu ngoan thì nó sẽ được cho kẹo. Mà việc này thì sẽ không thể xảy ra vì nó không bao giờ chịu ngoan ngoãn hết. Đó là lý do tại sao mình dùng câu điều kiện loại 2. Điểm ngữ pháp này có lẽ các bạn khó thấy trong chương trình phổ thông. Nhưng vì muốn các bạn hiểu rõ ngọn ngành nên tôi nói thêm. Cũng là để giúp những bạn muốn học đào sâu, nâng cao có thể có thêm kiến thức bổ ích. Ngoài ra thì câu điều kiện lợi không còn có cách dùng đặc biệt là để đưa ra những hướng dẫn, đề nghị, yêu cầu bằng những câu cầu khiến như Nếu có hỏa hoạn, gọi ngay 114. If there's a fire, call 114. Nếu bạn thấy video này hay thì hãy bấm like liền tay. If you find this video great, hit the like button right away. Hay trong một ca khúc bất hủ của Michael Jackson cũng có câu Nếu bạn đủ quan tâm đến sự sống trên trái đất này, hãy biến nó thành một nơi tốt đẹp hơn cho bạn và cho tôi. Hay trong ca khúc Cry On My Shoulder cũng có câu Nếu bạn muốn khóc thì khóc trên vai tuổi nè. Rồi, nền tảng cao điều kiện tôi đã xây cho các bạn vững như núi luôn rồi đó. Bây giờ, đến phần mà rất nhiều người đang đau đầu như ốc đây, đó là cao điều kiện trộn 23 và cao điều kiện trộn loại 32. Bây giờ hãy xem cao điều kiện loại 2 là 2 chiếc ghe màu đỏ này và cao điều kiện loại 3 là 2 chiếc ghe màu xanh này. Nếu bình thường thì 2 chiếc ghe màu đỏ sẽ gắn với nhau và 2 chiếc ghe màu xanh cũng vậy. Nhưng trong trường hợp trộn thì chiếc ghe IF của câu điều kiện loại 2 sẽ ghép với chiếc ghe mệnh địa chính của câu điều kiện loại 3. Và chiếc ghe IF của câu điều kiện loại 3 sẽ ghép với chiếc ghe mệnh địa chính của câu điều kiện loại 2. Đó chính là công thức của câu điều kiện trộn 2-3 và câu điều kiện trộn 3-2. Công thức thì đơn giản rồi, còn cách dùng thì thế nào? Bây giờ chúng ta cùng tìm hiểu từng loại ha. Number 5 Câu điều kiện trộn loại 32. Ta sẽ dùng câu điều kiện trộn 32 khi giả định là việc không thể xảy ra ở quá khứ, nhưng hệ quả của nó lại ở hiện tại. Ví dụ như, Nếu bạn đã không bấm vào cái thumbnail này, thì bây giờ bạn sẽ đã không xem video này. Number 6. Cao điều kiện loại trộn 2-3. Ngược với cao điều kiện loại trộn 3-2, cao điều kiện loại trộn 2-3 được sử dụng khi ta có một giả định không thể xảy ra ở hiện tại, nhưng lại ảnh hưởng đến một hệ quả ở quá khứ. Nghe miêu tả thì có thể hơi khó hiểu hoặc vô lý, nhưng yên tâm, xem ví dụ dưới đây bạn lại thấy có lý liền nè. Đầu tiết môn Anh, giáo viên gọi tên học sinh lên trả bài. Trần Văn A Trần Văn Á hú hồn chim én thốt lên. May quá, nếu tên của tôi là Trần Văn A thì tôi đã bị gọi tên rồi. Fortunately, if my name were Trần Văn A, I would have been called. Đó, một giải định không thể xảy ra ở hiện tại đưa đến một hệ quả không thể xảy ra ở quá khứ. Nhưng mà đời không như là mơ, ngay sau khi A bị gọi thì Á cũng bị gọi tên. Lúc này, Trần Văn Á lại giả định thêm một câu nữa. If my name were not Trần Văn Á, I would not have been called. Nếu tên của tôi không phải là Trần Văn Á, thì tôi đã không bị gọi tên rồi. Ok, vậy là chúng ta đã tìm hiểu tương đối chi tiết đủ dùng các loại câu điều kiện loại 0, 1, 2, 3, loại trộn 23 và loại trộn 32. Bây giờ, hãy cùng điểm qua những điểm mấu chốt của các loại câu điều kiện một lần nữa nhé. Câu điều kiện lợi 1 Câu điều kiện lợi 1 dùng để diễn tả giả định về việc có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai và hệ quả của nó Công thức của câu điều kiện lợi 1 là If cộng hiện tại đơn, phải, chủ ngữ cộng will hoặc can cộng vấp không Ví dụ nè If you want it, you will win Nếu bạn muốn, bạn sẽ làm được Câu điều kiện lời 1 cũng có thể được rút gọn mình để if bằng công thức if cộng tính từ hoặc phép 3. Ví dụ, if disturbed, the dog will bite anyone. Nếu bị làm phiền, con chó sẽ cắn bất kỳ ai. Hoặc, if persistent, you can do anything. Nếu kiên trị, thì bạn có thể làm bất cứ điều gì. Câu điều kiện lời 2 dùng để diễn tả giả định về việc không có khả năng xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai. Công thức của nó chính là sự lùi về quá khứ của câu điều kiện lời 1. If cộng quá khứ đơn, phải, chủ ngữ cộng would hoặc could cộng pháp không. Lưu ý, ta sẽ dùng were bất kể chủ ngữ là gì nếu động từ chính trong mình để if là be. Ví dụ, if I were you, I would hit like button and share this video right away. Nếu tôi mà là bạn, tôi sẽ bấm like và share video này ngay và luôn. Câu điều kiện lợi 3 dùng để diễn tả giả định về việc không có khả năng xảy ra ở quá khứ. Công thức của nó chính là sự lùi về quá khứ thêm một bậc nữa của câu điều kiện lợi 2. If cộng quá khứ hoàn thành, chủ ngữ cộng would hoặc could cộng have với ba. Ví dụ, if you hadn't been born Vietnamese, you could not have understood this video. Nếu khi được sinh ra bạn không phải là người Việt thì có thể bạn đã không hiểu được video này rồi. Câu điều kiện loại không Câu điều kiện loại không rất khác so với những câu điều kiện còn lại vì nó không đưa ra giả định. Nó dùng để miêu tả sự thật hiển nhiên, việc luôn đúng ở hiện tại hoặc quá khứ trong những điều kiện cụ thể. Ví dụ như, nếu nước sôi thì nó bốc hơi. If water boils, it vaporizes. Đây là sự thật hiển nhiên. Vào năm 2000, nếu bạn tải 1MB, bạn cần đợi 270 phút, tức khoảng 4 tiếng rưỡi. Đây là việc đã luôn đúng ở quá khứ, mà cụ thể là năm 2000. Công thức của câu điều kiện loại 0 thì đơn giản thôi. Nếu mà đề if là hiện tại đơn thì mình đề chính cũng chia thị hiện tại đơn. Nếu mà đề if là quá khứ đơn thì mình đề chính cũng chia thị quá khứ đơn. Câu điều kiện loại 0 còn có cách dùng đặc biệt là để hướng dẫn, đề nghị, yêu cầu bằng những câu cầu khiến như Nếu bạn muốn mua TV, đến điện máy xanh. If you want to buy a TV, come to điện máy xanh. Nếu bạn muốn mua tủ lạnh, đến điện máy xanh. If you want to buy a fridge, come to điện máy xanh. Công thức của nó lúc này sẽ là if hiện tại đơn, phẩy, vấp không, hết. Câu điều kiện trộn 32. Câu điều kiện trộn 32 được dùng khi giả định về việc không thể xảy ra ở quá khứ, nhưng hệ quả của nó lại ở hiện tại. Ví dụ, if you hadn't clicked on this thumbnail, You would not watch this video now. Nếu bạn không bấm vào cái thumbnail này, thì bạn sẽ đã không xem video này. Công thức của câu điều kiện trộn 32 là if cộng quá khứ hoàn thành phải chủ ngữ cộng would hoặc could cộng vopcom. Câu điều kiện trộn 23 Câu điều kiện trộn 2-3 được dùng khi ta có giả định không thể xảy ra ở hiện tại nhưng lại ảnh hưởng đến một hệ quả ở quá khứ. Ví dụ, if he didn't have so much work, he would have gone to the party last night. Nếu ông không có hàng đóng việc, ông đã đi party tối qua rồi. Công thức của câu điều kiện trộn 2-3 là if cộng quá khứ đơn, phải chủ ngữ cộng would hoặc could cộng have cộng với 3. Đến đây, hy vọng video này đã cung cấp đủ kiến thức và giải thích đủ rõ ràng về các câu điều kiện căn bản để các bạn có thể áp dụng vào trong thực tế. Nếu có bất kỳ câu hỏi nào, các bạn đừng ngại để lại bình luận ngay bên dưới video này ha. Kênh có truyền thống là giải đáp rất chi tiết và cặn kẽ về thắc mắc của các bạn. Đừng quên bấm like, share và đăng ký kênh 5 Plus English nếu video này giúp được bạn nhé. Xin chào và hẹn gặp lại các bạn ở những video tiếp theo nha. See ya! Hãy subscribe cho kênh Ghiền Mì Gõ Để không bỏ lỡ những video hấp dẫn